Tác giả: Trần Bảo Kim Thư
I. Tiểu sử Đỗ Mục
Đỗ Mục 杜牧 (803-853) tự Mục Chi 牧之, hiệu
Phàn Xuyên 樊川, người Vạn Niên, quận Kinh Triệu (nay là Trường An, tỉnh
Thiểm Tây). Ông là nhà thơ nổi tiếng của Trung quốc thời Vãn Đường.
.
II. Thơ
1, 泊秦淮
煙籠寒水月籠沙,
夜泊秦淮近酒家。
商女不知亡國恨,
隔江猶唱後庭花。
Bạc Tần Hoài
Yên lung hàn thuỷ nguyệt lung sa,
Dạ bạc Tần Hoài cận tửu gia.
Thương nữ bất tri vong quốc hận,
Cách giang do xướng “Hậu Đình Hoa”.
.
Bài dịch:
BẾN TẦN HOÀI
Khói loang nước lạnh, trăng loang cát
Thuyền đậu bến sông, quán rượu gần
Ca nữ biết chi hờn nước mất
Khúc “Hậu Đình Hoa” mãi hát vang
.
.
2, 題烏江亭
勝敗兵家事不期,
包羞忍恥是男兒。
江東子弟多才俊,
捲土重來未可知。
.
Đề Ô Giang Đình
Thắng bại binh gia sự bất kỳ
Bao tu nhẫn sỉ thị nam nhi
Giang Đông tử đệ đa tài tuấn
Quyển thổ trùng lai vị khả tri.
.
Bản dịch:
ĐỀ ĐÌNH SÔNG Ô
Thắng bại là thường chuyện chiến chinh
Làm trai nhẫn nhục chẳng ô danh
Giang Đông con cháu đều hào kiệt
Đế nghiệp ngày sau có lẽ thành?
.
3. 獨柳
含煙一株柳,
拂地搖風久。
佳人不忍折,
悵望回纖手。
.
Độc Liễu
Hàm yên nhất châu liễu,
Phất địa dao phong cửu.
Giai nhân bất nhẫn chiết,
Trướng vọng hồi tiêm thủ.
.
.
Bản dịch:
CÂY LIỄU CÔ ĐỘC
Khói sương vây bóng liễu
Tha thướt những tua dài
Người đẹp không nỡ bẻ
Buồn, ngắm rồi thu tay
.
.
4. 江南春
千里鶯啼綠映紅,
水村山郭酒旗風。
南朝四百八十寺,
多少樓臺煙雨中。
.
Giang Nam Xuân
Thiên lý oanh đề lục ánh hồng,
Thuỷ thôn sơn quách tửu kỳ phong.
Nam triều tứ bách bát thập tự,
Đa thiểu lâu đài yên vũ trung?
.
Bản dịch:
MÙA XUÂN GIANG NAM
Oanh hót, hồng chen biếc dặm dài
Thôn sông thành núi quán cờ bay
Bốn trăm tám chục chùa Nam quốc
Trong khói mưa giăng mấy điện đài?
Trần Bảo Kim Thư phỏng dịch
.
II. Thơ
1, 泊秦淮
煙籠寒水月籠沙,
夜泊秦淮近酒家。
商女不知亡國恨,
隔江猶唱後庭花。
Bạc Tần Hoài
Yên lung hàn thuỷ nguyệt lung sa,
Dạ bạc Tần Hoài cận tửu gia.
Thương nữ bất tri vong quốc hận,
Cách giang do xướng “Hậu Đình Hoa”.
.
Bài dịch:
BẾN TẦN HOÀI
Khói loang nước lạnh, trăng loang cát
Thuyền đậu bến sông, quán rượu gần
Ca nữ biết chi hờn nước mất
Khúc “Hậu Đình Hoa” mãi hát vang
.
.
2, 題烏江亭
勝敗兵家事不期,
包羞忍恥是男兒。
江東子弟多才俊,
捲土重來未可知。
.
Đề Ô Giang Đình
Thắng bại binh gia sự bất kỳ
Bao tu nhẫn sỉ thị nam nhi
Giang Đông tử đệ đa tài tuấn
Quyển thổ trùng lai vị khả tri.
.
Bản dịch:
ĐỀ ĐÌNH SÔNG Ô
Thắng bại là thường chuyện chiến chinh
Làm trai nhẫn nhục chẳng ô danh
Giang Đông con cháu đều hào kiệt
Đế nghiệp ngày sau có lẽ thành?
.
3. 獨柳
含煙一株柳,
拂地搖風久。
佳人不忍折,
悵望回纖手。
.
Độc Liễu
Hàm yên nhất châu liễu,
Phất địa dao phong cửu.
Giai nhân bất nhẫn chiết,
Trướng vọng hồi tiêm thủ.
.
.
Bản dịch:
CÂY LIỄU CÔ ĐỘC
Khói sương vây bóng liễu
Tha thướt những tua dài
Người đẹp không nỡ bẻ
Buồn, ngắm rồi thu tay
.
.
4. 江南春
千里鶯啼綠映紅,
水村山郭酒旗風。
南朝四百八十寺,
多少樓臺煙雨中。
.
Giang Nam Xuân
Thiên lý oanh đề lục ánh hồng,
Thuỷ thôn sơn quách tửu kỳ phong.
Nam triều tứ bách bát thập tự,
Đa thiểu lâu đài yên vũ trung?
.
Bản dịch:
MÙA XUÂN GIANG NAM
Oanh hót, hồng chen biếc dặm dài
Thôn sông thành núi quán cờ bay
Bốn trăm tám chục chùa Nam quốc
Trong khói mưa giăng mấy điện đài?
Trần Bảo Kim Thư phỏng dịch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.