Tác giả: Trần Đức Phổ & Percy Bysshe Shelley
Mọi thứ trên thế gian này rồi sẽ lụi tàn. Thành quách, tượng đài
hoặc đế quốc hùng mạnh đến đâu rồi cũng sẽ sụp đổ tan tành dưới lốc
xoáy thời gian. Nội dung bài thơ “Ozymandias” của thi hào Percy Bysshe
Shelley đã nói lên điều này qua lời thuật chuyện của một du khách. Ông
ta đã tận mắt chứng kiến cảnh tượng điêu tàn nơi bưc tượng khổng lồ
Ozymandias trong sa mạc ở Ai Cập. Ozymandias là tên gọi trong tiếng Hy
Lạp của Ramesses II, một Pharaoh vĩ đại, đầy quyên lực, cai trị đất nước
Ai Cập thế kỷ thứ 13 trước Công Nguyên, thường được biết với danh hiệu
Đại Đế Ramesses (Ramesses the Great).
.
OZYMANDIAS
By Percy Bysshe Shelley
I met a traveller from an antique land,
Who said—“Two vast and trunkless legs of stone
Stand in the desert. . . . Near them, on the sand,
Half sunk a shattered visage lies, whose frown,
And wrinkled lip, and sneer of cold command,
Tell that its sculptor well those passions read
Which yet survive, stamped on these lifeless things,
The hand that mocked them, and the heart that fed;
And on the pedestal, these words appear:
My name is Ozymandias, King of Kings;
Look on my Works, ye Mighty, and despair!
Nothing beside remains. Round the decay
Of that colossal Wreck, boundless and bare
The lone and level sands stretch far away.”
.
SUY TÀN
Một du khách kể về vùng đất cổ:
“Không thấy mình, hai chân đá to cao
Đứng trên cát trong sa mạc… Gần đó
Nửa chìm gương mặt nứt, nét mày cau,
Môi nhăn, khinh thị, lạnh lùng ra lệnh
Nói lên rằng nhà điêu khắc tinh thâm
Tạc vào vật vô tri lưu dấu tích
Bàn tay giễu cợt, và lòng dụng tâm;
Ngay nơi bệ hiện rõ ràng dòng chữ:
‘Ta là Ozymandias, vua các vị vua
Hãy chiêm ngưỡng công trình ta vĩ đại!’
Không còn chi. Vòng hủy diệt chẳng chừa
Nào tượng đài, nào thành quách tan hoang
Từng lớp cát thấp cao trải ngút ngàn.”
1/6/2023
Trần Đức Phổ phỏng dịch
.
OZYMANDIAS
By Percy Bysshe Shelley
I met a traveller from an antique land,
Who said—“Two vast and trunkless legs of stone
Stand in the desert. . . . Near them, on the sand,
Half sunk a shattered visage lies, whose frown,
And wrinkled lip, and sneer of cold command,
Tell that its sculptor well those passions read
Which yet survive, stamped on these lifeless things,
The hand that mocked them, and the heart that fed;
And on the pedestal, these words appear:
My name is Ozymandias, King of Kings;
Look on my Works, ye Mighty, and despair!
Nothing beside remains. Round the decay
Of that colossal Wreck, boundless and bare
The lone and level sands stretch far away.”
.
SUY TÀN
Một du khách kể về vùng đất cổ:
“Không thấy mình, hai chân đá to cao
Đứng trên cát trong sa mạc… Gần đó
Nửa chìm gương mặt nứt, nét mày cau,
Môi nhăn, khinh thị, lạnh lùng ra lệnh
Nói lên rằng nhà điêu khắc tinh thâm
Tạc vào vật vô tri lưu dấu tích
Bàn tay giễu cợt, và lòng dụng tâm;
Ngay nơi bệ hiện rõ ràng dòng chữ:
‘Ta là Ozymandias, vua các vị vua
Hãy chiêm ngưỡng công trình ta vĩ đại!’
Không còn chi. Vòng hủy diệt chẳng chừa
Nào tượng đài, nào thành quách tan hoang
Từng lớp cát thấp cao trải ngút ngàn.”
1/6/2023
Trần Đức Phổ phỏng dịch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.